Viết đoạn văn về Nghị luận Xã hội và kỹ năng trong giao tiếp Không nói những điều mà bản thân không chắc chắn. Những lời không thật tâm, chân thành thì không nên nói. Không nói những lời gây tổn thương người khác. Không nói lời bịa đặt, không ăn không nói có. Không nói những lời ác ngôn. Việc rèn kĩ năng làm bài thi môn văn là một trong những nội dung trọng tâm để ôn luyện cho học sinh lớp 9 trong kỳ thi vào lớp 10 sắp tới. viết đoạn văn nghị luận văn học về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Đồng thời, giúp học sinh tăng cường thêm về Để rèn luyện khả năng viết văn nói chung, cũng như khả năng viết bài văn thuyết minh nói riêng. Hôm nay, KhoaHoc sẽ cùng các bạn thực hiện bài tập làm văn số 5 - văn thuyết minh. Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn! A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM I. Đề bài: - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. Sau đây là gợi ý đến các em học sinh cách làm đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ về giá trị bản thân. Thứ tư, 3/6/2020, 06:55 Em hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ, trính bày suy nghĩ về giá trị bản thân. rèn luyện để làm tăng giá trị của ben Nhưng trước khi viết được hay, các em cần viết đúng đã. Kĩ năng viết mở bài và kết bài cũng rất quan trọng, vì "đầu có xuôi, đuôi mới lọt". Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận. 54 phút Phương pháp làm câu viết đoạn văn nghị luận xã hội HaVbM. Viết đoạn văn diễn dịch nêu cảm nhận của em về khổ thơ sauCon ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa, đứng thẳng làmKhổ thơ đầu tiên đã thể hiện thật hay dòng cảm xúc của tác giả khi ngắm nhìn quang cảnh bên ngoài lăng Bác. Cách vào đề thật gần gũi giản dị, nhà thơ đã khéo léo giới thiệu được vị trí không gian quãng đường từ miền Nam xa xôi ra viếng Bác “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”. Tiếng “ con” mở đầu bài thơ cất lên thật gần gũi, thân thương. Đó là cách xưng hô rất mật thiết của người dân Nam Bộ, đã bộc lộ sâu sắc lòng ngậm ngùi thương nhớ của nhà thơ, của đồng bào miền Nam đối với Bác, cách xưng hô ấy đã xóa nhòa đi khoảng cách giữa lãnh tụ và quần chúng nhân dân. Nhà thơ dùng từ thăm thay cho từ viếng như cố ý muốn quên đi cảm giác tiếc thương, đau buồn và hình dung Bác như còn sống mãi với dân tộc Việt Nam. Ấn tượng đậm nét đầu tiên của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác là hình ảnh hàng tre “Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát/ Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam/ Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”. Hiện lên trong sương khói quảng trường Ba Đình lịch sử là hình ảnh hàng tre xanh bát ngát – hình ảnh thực chỉ hàng tre thân thuộc chốn làng quê Việt Nam khiến lăng Bác vừa trang nghiêm lại vừa gần gũi. Câu cảm thán Ôi! đã biểu hiện xúc động pha lẫn niềm tự hào khôn xiết của tác giả. Hình ảnh hàng tre còn mang nét nghĩa ẩn dụ chỉ phẩm chất cốt cách con người Việt Nam, đó là sức sống kiên cường bền bỉ, rời rợi sắc xanh như cây tre luôn tươi tốt giữa đất đai khô cằn sỏi đá. Thành ngữ “bão táp mưa sa” kết hợp hình ảnh nhân hóa “đứng thẳng hàng” đã khắc họa vẻ đẹp kiên cường, bất khuất của con người Việt Nam trong muôn vàn khó khăn, thử thách. Tre mang bao phẩm chất của con người Việt Nam mộc mạc, thanh cao, ngay thẳng, bất khuất. Dấu hiệu hàng tre đầu tiên ở nơi Bác cũng là dấu hiệu của dân tộc Việt Nam, bởi Bác cũng chính là biểu hiện Việt Nam, tiêu biểu cho con người Việt Nam hơn bao giờ hết. Hàng tre xanh ấy được trồng xung quanh lăng Bác như muốn thay cả dân tộc Việt Nam canh giấc ngủ ngàn thu cho Người. Tình cảm của nhà thơ và của đồng bào miền Nam khi về với Bác thật chân thành, xúc động biết bao!Cảm nhận khổ 2 bài “Viếng lăng Bác” của Viễn PhươngĐoạn thơ đã thể hiện nỗi xúc động thiêng liêng xen lẫn niềm tự hào và lòng biết ơn vô hạn của nhà thơ khi hòa cùng dòng người vào lăng viếng BácNgày ngày mặt trời đi qua trên lăngThấy một mặt trời trong lăng rất đỏNgày ngày dòng người đi trong thương nhớKết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa câu thơ đầu tiên với hình ảnh mặt trời thực và ẩn dụ sóng đôi với nhau đã thể hiện thật hay những suy ngẫm, cảm xúc của Viễn Phương với Bác. Một mặt trời thiên nhiên, rực rỡ, vĩnh hằng ngày ngày đi qua trên lăng và “Một mặt trời trong lăng rất đỏ“- hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ vĩ đại. Nếu như vầng mặt trời kì vĩ ở trên cao là cội nguồn của ánh sáng, sự sống trên trái đất thì Bác chính là mặt trời của dân tộc, là người đem đến ánh sáng, niềm vui, mang lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Hình ảnh mặt trời thiên nhiên được nhân hóa qua từ đi và thấy đang ngày ngày chiêm ngưỡng vầng mặt trời trong lăng với niềm ngưỡng mộ và thán phục đã khẳng định hơn nữa vị trí, vai trò của Bác trong lòng dân tộc. Màu sắc “rất đỏ” làm cho câu thơ có hình ảnh đẹp gây ấn tượng sâu xa hơn, nói lên tư tưởng cách mạng và lòng yêu nước nồng nàn của Bác. Điệp ngữ “ngày ngày” không chỉ gợi ấn tượng về cõi trường sinh vĩnh viễn mà còn gợi tấm lòng nhân dân không nguôi nhớ Bác, người cha già kính yêu của dân tộc. Hòa nhập vào “dòng người” đến lăng viếng Bác, nhà thơ xúc động bồi hồi, thành kính và nghiêm trang. Dòng người đông đúc, chẳng khác nào một “tràng hoa” muôn sắc ngàn hương từ mọi miền đất về đây thăm Bác. Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa” rất đẹp, nó như muốn nói mỗi người dân Việt Nam như một đóa hoa đang nở rực rỡ dưới ánh mặt trời của Bác đã về đây kính dâng lên Người những gì tinh túy nhất của cuộc đời, lời thơ diễn tả tấm lòng biết ơn, sự thành kính của nhân dân đối với Bác Hồ vĩ đại. Chữ “dâng” chứa đựng biết bao tình cảm, biết bao tình nghĩa. Nhà thơ không nói “bảy chín tuổi” mà nói bảy mươi chín mùa xuân, cách nói ẩn dụ gợi ý nghĩa cuộc đời Bác đẹp như những mùa xuân, Bác đã đem về mùa xuân cho đất nước, cho cuộc đời. Lời thơ chân thành, giản dị đã bộc bạch bao tình cảm yêu mến, nhớ thương của viễn Phương và cũng là của nhân dân miền Nam với nhận khổ 3 Bác nằm trong giấc ngủ bình yênGiữa một vầng trăng sáng dịu hiềnVẫn biết trời xanh là mãi mãiMà sao nghe nhói ở trong thơ thứ ba đã diễn tả cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng, đứng trước di hài của Bác. Bao tình cảm dồn nén bấy lâu nay gặp bóng hình thân thương bỗng trào lên thổn thức “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên / Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền” . Ánh sáng dịu nhẹ trong lăng khiến tác giả hình dung đó là ánh trăng của đất trời vốn là tri kỉ tri âm của Bác. Bác như đang nằm ngủ một giấc ngủ “bình yên“, trong một khung cảnh thơ mộng, Bác chỉ tạm nghỉ ngơi sau một hành trình dài vất vả, gian nan. Lời thơ lại một lần nữa như nén nỗi đau lại để khẳng định rằng Bác vẫn còn sống mãi. Bác vốn yêu trăng, trăng làm bạn với Bác vào trong nhà lao, trăng theo Bác lên đường ra chiến dịch và trăng lại về đây để canh giữ giấc ngủ bình yên cho Người. Hình ảnh vầng trăng sáng dịu hiền bao bọc giấc ngủ của Bác đã gợi cho ta cảm nhận về vẻ đẹp thanh cao, giản dị của Bác, một tâm hồn luôn yêu và gắn bó với thiên nhiên. Nhìn “Bác ngủ “, nhà thơ đau đớn, xúc động “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi / Mà sao nghe nhói ở trong tim? ” . Trong trái tim đầy yêu thương, kính trọng và biết ơn của mọi người, Bác như còn sống mãi nhưng lí trí thì lại phải tỉnh táo để nhận thức rằng Bác đã đi xa. Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh” như muốn nói Bác đã vĩnh viễn hóa thân vào bầu trời của dân tộc, sự nghiệp của Người mãi mãi vang vọng với non sông thế nhưng nỗi đau vẫn không dừng lại. Cụm từ “nghe nhói” đã diễn tả sự đau đớn, tiếc thương đến cực độ, nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác gợi hình dung nỗi đau không chỉ cảm được mà còn nghe thấy được, nỗi đau như giằng xé, day dứt khôn nguôi. Lời thơ tựa như tiếng khóc nghẹn ngào của đứa con xa về muộn bên di hài người cha kính nhận khổ cuối bài thơ “Viếng lăng Bác”Mai về miền Nam thương trào nước mắtMuốn làm con chim hót quanh lăng BácMuốn làm đoá hoa toả hương đâu đâyMuốn làm cây tre trung hiếu chốn này…Khổ thơ cuối nói lên niềm lưu luyến, bịn rịn của nhà thơ khi phải trở về miền Nam. Đến giờ phút chia tay, sắp phải chia xa người cha già kính mến, trong lòng nhà thơ trào dâng bao nỗi niềm xúc động. Lòng thương nhớ bấy lâu đã vỡ òa trong tiếng khóc nghẹn ngào “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”. “Mai về miền Nam” – đang ở giây phút hiện tại, nghĩ về lúc phải chia xa, bao nỗi nhớ niềm thương lại dâng lên tràn đầy, không thể nào kìm nén. Câu thơ giống như một lời giã biệt, cụm từ “thương trào nước mắt” cho ta thấy nỗi xúc động mãnh liệt của nhà thơ, nước mắt ấy là giọt nước mắt của nhớ thương, của khao khát được ở lại mãi bên Người, giọt nước mắt nhớ thương của người con về thăm cha muộn màng nhưng sâu nặng biết bao. Dù có lưu luyến, có bịn rịn, không muốn rời xa Bác thì cũng đến lúc phải trở về miền Nam, nhà thơ chỉ có thể gửi lòng mình ở lại bằng cách hóa thân vào cảnh vật bên lăng Bác. Nhà thơ muốn hóa thân làm “con chim hót” để cất tiếng hót đem lại chút tươi vui rộn rã cho Người, muốn làm “đóa hoa” tỏa hương sắc nơi Người yên nghỉ và đặc biệt, muốn làm “cây tre trung hiếu” để nhập vào hàng tre bên lăng, canh giữ giấc ngủ bình yên cho Người. Điệp ngữ muốn làm và các hình ảnh liệt kê đã tạo nên nhịp điệu thơ dồn dập, diễn tả tình cảm tha thiết, khát vọng trào dâng mãnh liệt và ước nguyện chân thành của nhà thơ cũng như của toàn thể dân tộc Việt Nam với Bác. Một lần nữa hình ảnh cây tre lại xuất hiện tạo kết cấu đầu cuối tương ứng mang đến một ý thơ mới mẻ cây tre trung hiếu là hình ảnh ẩn dụ cho lòng kính yêu và ước nguyện thủy chung của dân tộc Việt Nam suốt đời đi theo lí tưởng của Người. Kết thúc bài thơ là sự xa cách về không gian địa lí nhưng lại gần gũi trong ý chí và tình cảm, bài thơ từ đây kết thúc nhưng tâm sự nhà thơ lại vút cao, một nỗi nhớ tiếc khôn nguôi, những nỗi niềm tự nguyện về cuộc đời mình để xứng đáng với Con Người khiêm nhường và vĩ đại. Đó cũng chính là nỗi niềm của muôn triệu con tim Việt Nam với đoạn văn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của con người lao động trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.1“Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận là bài ca tuyệt đẹp của con người lao động mới hăng say, khỏe khoắn giữa thiên nhiên kì ảo. 2Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi khép lại một ngày với “mặt trời xuống biển”, “sóng cài then, đêm sập cửa” thì con người lại bắt đầu công việc của mình – ra khơi đánh cá. 3 Đó là một công việc thường nhật, đã trở thành nếp sinh hoạt của người dân chài.4Trên con thuyền ra khơi, họ mang theo âm hưởng tiếng hát hào hùng và sôi nổi“ Câu hát căng buồn cùng gió khơi”, tiếng hát như có sức mạnh thổi căng cánh buồm đẩy con thuyền chạy nhanh ra khơi , hình ảnh ẩn dụ thật đẹp đã nói lên niềm vui và sự hăng say đối với công việc lao động của những người dân chài. 5 Giữa bao la trời nước, con người hiện lên với niềm vui phơi phới, khỏe khoắn trong tư thế làm chủ cuộc đời, làm chủ quê hương, đất nước “Thuyền ta lái gió với buồm trăng/Lướt giữa mây cao với biển bằng”. 6Lấy gió làm lái, lấy trăng làm buồm, và giữa khoảng không bao la của vũ trụ vô tận ấy, trên thì có “mây cao”, dưới thì có “biển bằng”, cả đoàn thuyền “lướt” ra tận khơi xa để mà dò bụng biển tìm luồng cá, để mà bủa lưới vây giăng. 7 Vẫn là vũ trụ vô cùng vô tận, nhưng con người không còn cảm giác bé nhỏ mà ngược lại, họ đã tự nâng mình lên ngang tầm với thiên nhiên, vũ trụ trong tư thế của người chiến thắng. 8 Hình ảnh người dân chài không được trực tiếp miêu tả nhiều trong bài thơ, họ chỉ được đặc tả ở một hình ảnh duy nhất, trong dáng vẻ người lao động “ Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”. 9 Chỉ một hình ảnh đó thôi cũng giúp ta hình dung được vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh, ăn sóng nói gió của người dân chài. 10 Trong suốt hành trình của cuộc ra khơi, tiếng hát phấn chấn, tràn đầy lạc quan vẫn không ngừng vang lên, hát lúc ra khơi, trong lao động và cả khi thắng lợi trở về, câu hát ngân nga, khỏe khoắn trở thành hình ảnh ẩn dụ cho khí thế hứng khởi và niềm lạc quan, yêu đời của người lao động, tiếng hát ấy làm cho công việc lao động nặng nhọc trở nên nhẹ nhàng và đầy chất thơ. 11Sau một đêm lao động vất vả, họ vẫn giữ được khí thế náo nức, hăng say “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. Một hình ảnh thơ đẹp và đầy sức gợi, “chạy đua cùng mặt trời” cũng có nghĩa là họ đang tiếp tục đua cùng với thiên nhiên, cùng thời gian để làm giàu cho Tổ quốc. 12 Hình ảnh người dân chài hiện lên thật đẹp, họ là đại diện cho vẻ đẹp người lao động thời đại mới trong tư thế làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời, bài thơ là bài hùng ca về người lao động. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. 1“ Đoàn thuyền đánh cá ” không chỉ khắc họa thành công hình tượng con người lao động mà còn vẽ lên bức tranh sơn mài vừa hùng vĩ , tráng lệ, vừa lung linh, huyền ảo và rực rỡ, tươi sáng của biển Hạ Long. 2 Mở đầu bài thơ là một hình ảnh đẹp, kì vĩ, tráng lệ về cảnh biển Hạ Long khi hoàng hôn vừa buông xuống“ Mặt trời xuống biển như hòn lửa – Sóng đã cài then đêm sập cửa” . 3Phép so sánh “mặt trời” như “hòn lửa” đã gợi bao liên tưởng thú vị cho người đọc, sắc đỏ rực như lửa cháy của mặt trời hòa hợp với sắc xanh của biển tạo nên gam màu thật rực rỡ cho bức tranh sơn mài , mở ra một khung cảnh huy hoàng và tráng lệ.4 Nhà thơ khéo léo vận dụng nghệ thuật nhân hóa qua hai từ “ cài”, “sập” để biến những con sóng trở thành chiếc then cài ,màn đêm là cánh cửa để khép lại ngôi nhà vũ trụ, nhờ thế, biển vốn là thách thức và bí ẩn với con người giờ đây đã trở nên vô cùng thân quen và gần gũi. 5 Dưới đêm trăng, biển lại hiện lên thật lung linh và huyển ảo, thiên nhiên biển khơi là những đêm trăng đẹp “Thuyền ta lái gió với buồm trăng/ Lướt giữa mây cao với biển bằng” , câu thơ đầy ắp những hình ảnh của thiên nhiên , đó là một không gian biển khơi mênh mông, khoáng đạt , có gió lồng lộng thổi, có ánh sáng vằng vặc của vầng trăng, từng đám mây trôi nhè nhẹ trên tầng không , có mặt biển biếc xanh sâu thẳm.6 Vẻ đẹp của biển được tô điểm thêm bởi sắc màu của các loài cá quý chốn biển khơi chim, thu, nhụ, đé, song. 7 Hình ảnh ẩn dụ “ Cá song lấp lánh đuốc đen hồng” và hình ảnh nhân hóa “ Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” thể hiện cái nhìn tinh tế và giàu liên tưởng của tác giả khiến biển đêm hiện lên như một bức tranh rực rỡ với những mảng màu lung linh đậm sắc. 8Đêm trên biển được tác giả miêu tả thật đặc biệt “ Đêm thở sao lùa nước Hạ Long” , màn đêm giống như một sinh thể khổng lồ, tiếng thở của đêm là tiếng thì thào của sóng – một hình ảnh đảo ngược, sóng biển đu đưa lùa bóng sao in dưới mặt nước nhưng dưới cái nhìn của nhà thơ thì đó là sao đang lùa sóng nước Hạ Long. 9 Đây quả là một hình ảnh lạ, một sự sáng tạo nghệ thuật của Huy Cận làm cho cảnh biển đêm thật sinh động. 10 Bình minh lên, vẻ đẹp của biển khơi lại được khắc họa trong ánh mặt trời, trong sắc màu lộng lẫy của cá – nhưng là cá trong khoang thuyền với “ Vẩy bạc, đuôi vàng lóe rạng đông” không phải cá dưới biển khơi. 11Hình ảnh “mặt trời đội biển” nhô lên trên sóng nước xanh lam thật đẹp, hùng vĩ và tráng lệ, dưới ánh sáng của vầng thái dương, mắt cá tựa như triệu triệu mặt trời nhỏ li ti, lấp lánh; thành quả lao động thêm rực rỡ, huy hoàng.12 Bằng bút pháp lãng mạn đan xen với hiện thực , nhà thơ đã khắc hoạ thành công bức tranh về thiên nhiên nơi biển cả ,những hình ảnh thiên nhiên hiện ra vừa bình dị vừa đẹp tươi thơ mộng,chắc chắn phải có một tâm hồn nhạy cảm, một tình yêu thiên nhiên tha thiết, Huy Cận mới sáng tạo nên những vần thơ tuyệt bút như đoạn văn phân tích sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”. 1Bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận đã thể hiện thật hay sự gắn kết hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động trong thời đại mới. 2 Mở đầu bài thơ là cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá vào lúc hoàng hôn, biển Hạ Long hiện lên thật rực rỡ, huy hoàng và tráng lệ “Mặt trời xuống biển như hòn lửa – Sóng đã cài then, đêm sập cửa”. 3Cảm hứng vũ trụ quen thuộc cùa thơ Huy Cận với những so sánh, liên tưởng bất ngờ, thú vị mặt trời như một hòn lửa đỏ rực khổng lồ, những lượn sóng dài như những then cài, đêm tối bao trùm trời đất như hai cánh cửa vĩ đại đang sập lại đã biến vũ trụ thiên nhiên như một ngôi nhà vĩ đại mà tạo hóa ban tặng cho con người. 4Từ đó, tác giả đã tạo ra một hình ảnh khỏe, lạ mà thật từ sự gắn kết ba sự vật và hiện tượng cánh buồm, gió khơi và câu hát của người đánh cá “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”. 5 Câu hát là niềm vui, sự phấn chấn của người lao động như đã có một sức mạnh vật chất để cùng với ngọn gió làm căng buồm cho con thuyền lướt nhanh ra khơi, bắt đầu công việc đánh cá không ít khó khăn vất vá. 6Đó là khí thế hăm hở và đầy hào hứng của những con người yêu nghề, yêu biển. 7Cảm hứng lãng mạn khiến nhà thơ phát hiện những vẻ đẹp của cảnh đánh cá giữa biển đêm, trong niềm vui phơi phới, khỏe khoắn của người lao động làm chủ công việc của mình. 8 Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trên biển cả bao la giờ đây qua cái nhìn của nhà thơ trở nên lớn lao, kì vĩ và ngang tầm vũ trụ “ Thuyền ta lái gió với buồm trăng – Lướt giữa mây cao với biển bằng”, một con thuyền đặc biệt có gió là người cầm lái, còn trăng là cánh buồm, gợi lên sự nhịp nhàng, hòa quyện của đoàn thuyền với biển trời. 9Tầm vóc của con người và đoàn thuyền đã được nâng lên, hòa nhập vào kích thước của thiên nhiên, vu trụ, hình ảnh thơ thật lãng mạn, bay bổng và con người có tâm hồn cũng thật vui vẻ, phơi phới niềm vui. 10Nhưng đây không phải là cuộc du ngoạn bằng thuyền mà đây là một cuộc chiến đấu thực sự, “dàn đan thế trận ”để giành lấy từ bàn tay thiên nhiên những của cải, tài nguyên bằng tất cả sức lực, trí tuệ của con người. 11Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. 12Màu cá trong đêm trăng dưới nước “Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe”, sắc cá dưới khoang thuyền dưới ánh mặt trời “Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông” đã tạo cho bức tranh thiên nhiên những nét vẽ đẹp, những gam màu tươi sáng, lộng lẫy đến kì lạ. 13Nhà thơ ca ngợi biển cả mênh mông – nguồn tài nguyên bất tận của Tổ quốc, ngợi ca những con người lao động cần cù, gan góc, ngày đêm làm giàu cho đất nước. 14Công việc lao động đánh cá của ngư dân Quảng Ninh trên biển Hạ Long được miêu tả trong sự thống nhất hòa quyện với thiên nhiên trời biển, trăng sao bát ngát, kì vĩ và bay bổng. 15Cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ hòa hợp với cảm hứng lao động đã tạo nên vẻ đẹp riêng của bài thơ. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về khổ thơThuyền ta lái gió với buồm trăngLướt giữa mây cao với biển bằng,Ra đậu dặm xa dò bụng biển,Dàn đan thế trận lưới vây trích trên được trích trong văn bản “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận – một nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới, đoạn thơ đã rất thành công trong trong việc thể hiện hình ảnh con thuyền ra khơi. Hình ảnh con thuyền ra khơi được miêu tả trong một hình ảnh thơ thật đẹp, thật lãng mạn “ Thuyền ta laí gió với buồm trăng; Lướt giữa mây cao với biển bằng”. Con thuyền không chạy bằng sức mạnh của con người” phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang” như thơ Tế Hanh mà hoàn toàn do thiên nhiên trợ giúp. Hình ảnh ẩn dụ, cách nói phóng đại “lái gió, buồm trăng”, nhà thơ tưởng tượng gió là bánh lái, trăng là buồm, gió lái thuyền đi, thuyền đầy trăng sáng. Động từ “lướt” diễn tả tốc độ nhẹ nhàng thênh thang của đoàn thuyền giữa làn mây cao với mặt biển hiền hòa. Ta tưởng như cả đoàn thuyền trở thành mạch nối liền với thiên nhiên. Cả thiên nhiên là gió, trăng, mây, biển quay xung quanh con thuyền, đoàn thuyền là trung tâm, là linh hồn của đêm biển Hạ Long. Hệ thống các động từ “lái”, “lướt”, “dò”, “dàn” cho thấy hoạt động của đoàn thuyền và con thuyền đang làm chủ biển trời. Huy Cận đã phóng đại con người, lớn ngang tầm với thiên nhiên, vũ trụ và trong tư thế làm chủ thiên nhiên vũ trụ. Hình ảnh con thuyền chính là hình ảnh những người lao động. Chỉ vài nét chấm phá, Huy Cận // đã biến con người trở thành những nhà thám hiểm đại dương, những con thuyền của họ // ra khơi không phải đi đánh cá mà là để dò bụng biểncâu ghép. Trước con người lao động, biển khơi mênh mông là thế nhưng cũng hẹp lòng lại để con người chủ động thăm dò, khám phá. Sau khi thăm dò luồng cá, họ bắt đầu bước vào công việc lao động cũng bề thế như bước vào trận chiến “ Dàn đan thế trận lưới vây giăng”. Với Huy Cận, dường như lao động cũng là một mặt trận, mà ở đó mỗi người ngư dân là một chiến sĩ, ngư cụ là vũ khí. Tóm lại, hình ảnh đoàn thuyền đánh cá được Huy Cận miêu tả cụ thể và rất sinh động khi đánh cá trên nhận khổ thơ cuối “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” – Phạm Tiến có kính rồi xe không có đènKhông có mui xe, thùng xe có xước .Không có mui xe, thùng xe có xước .Xe vẫn chạy vì miền nam phía trướcChỉ cần trong xe có một trái tim.1Vẻ đẹp của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn với ý chí quyết tâm giải phóng Miền Nam đã được thể hiện thật hay trong khổ thơ cuối khép lại Bài thơ về tiểu đội xe không kính. 2Hình ảnh chiếc xe bị bom đạn Mĩ phá đến biến dạng một lần nữa xuất hiện góp phần khắc họa rõ nét hình ảnh người chiến sĩ lái xe dũng cảm Không có kính rồi xe không có đèn – Không có mui xe, thùng xe có xước. 3Chiến tranh càng ngày càng ác liệt, những chiếc xe “từ trong bom rơi” cũng ngày càng trơ trụi. 4Điệp ngữ không có được nhắc lại ba lần kết hợp với các hình ảnh liệt kê kính, đèn, mui xe, thùng xe như làm tăng thêm sự biến dạng của những chiếc xe, làm tăng thêm sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh. 5Nó vừa là một từ phủ định nhưng lại mang tính khẳng định cho những nguy hiểm cao độ với tính mạng của những người lính lái xe và ranh giới giữa sự sống – cái chết lại càng trở nên mong manh. 6Thế nhưng, “xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”, câu thơ đã phần nào lột tả ý chí chiến đấu vì miền Nam của những người lính lái xe đẩy can đảm. 7Phó từ “ vẫn” chỉ sự tiếp diễn thể hiện ý chí quyết tâm phi thường của người lính, dù phải chịu bao nguy hiểm, khó khăn, họ cũng không lùi bước.8 Câu thơ cuối đã lí giải vì sao chiếc xe ngày càng hỏng hóc biến dạng mà vẫn có thể tiếp tục chạy, ấy là vì “Chỉ cần trong xe có một trái tim”. 9Giữa muôn vàn cái khó khăn, thiếu thốn, cái “không có” của những chiếc xe là một cái “có” đầy ý nghĩa, cái “có” đó là trái tim rực lửa, sẵn sàng hi sinh chiến đấu vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của những người lính. 10Trái tim vừa là hình ảnh hoán dụ để chỉ người lính, vừa là hình ảnh ẩn dụ để chỉ cho những lí tưởng cao đẹp, sống cống hiến hết mình vì nhiệm vụ cao cả với non sông, đất nước của các anh. 11Hình ảnh trái tim kết hợp với từ “chỉ”, “một ” như nhấn mạnh trái tim yêu nước chính là điều quan trọng nhất để người lính hướng về miền Nam phía trước.12 Ngôn ngữ thơ bình dị, tự nhiên, giọng điệu thơ dí dỏm, ngang tàng đã thể hiện thật hay vẻ đẹp của người lính trên chuyến xe lao ra mặt ra mặt trận, họ mang trong mình truyền thống yêu nước của dân tộc thật đáng yêu quý và cảm phục biết bao! Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về những câu thơ sauUng dung buồng lái ta ngồi,Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thấy gió vào xoa mắt đắngNhìn thấy con đường chạy thẳng vào timThấy sao trời và đột ngột cánh chimNhư sa, như ùa vào buồng láiĐoạn thơ trên trích trong văn bản “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật, sáng tác năm 1969, đã rất thành công trong việc thể hiện tư thế của người lính lái xe Trường Sơn ung dung, hiên ngang, sẵn sàng ra trận1. Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính2. “Nhìn thẳng” là cái nhìn đầy tự chủ, trang nghiêm, bất khuất, không thẹn với trời đất, nhìn thẳng vào gian khổ, hi sinh không run sợ3. Điệp từ “nhìn” được nhắc lại ba lần, cộng với nhịp thơ dồn dập, giọng thơ mạnh mẽ đã thể hiện cái nhìn thoáng đạt, bao la giữa chiến trường của người lính4. Thủ pháp liệt kê “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của những người lính lái xe5. Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua 6.Tư thế ung dung, hiên ngang của người lính lái xe ra trận được khắc họa thêm đậm nét qua những hình ảnh hòa nhập vào thiên nhiên7. Tác giả đã mở ra một không gian rộng lớn với những con đường dài phía trước, có gió thổi, có cánh chim chiều và những cánh sao đêm8. Dường như thiên nhiên, vũ trụ như đang ùa vào buồng lái9. Điệp từ, điệp ngữ “nhìn thấy … nhìn thấy … thấy” đã gợi tả được những đoàn xe không kính nối đuôi nhau hành quân ra chiến trường10. Hình ảnh nhân hóa chuyển đổi cảm giác “vào xoa mắt đắng”, thể hiện tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn của người lính lái xe11. Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim” Gợi liên tưởng đến những chiếc xe phóng với tốc độ nhanh như bay. Lúc đó, giữa các anh với con đường dường như không còn khoảng cách, khiến các anh có cảm giác con đường như đang chạy thẳng vào tim12. Đồng thời, cho thấy tinh thần khẩn trương cảu các anh đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam13. Đặc biệt, hình ảnh so sánh “như sa, như ùa vào buồng lái” đã diễn tả thật tài tình về tốc độ phi thường của tiểu đội xe không kính khi ra trận. Cả một bầu trời đêm như ùa vào buồng lái14. Có thể nói, hiện thực chiến trường trong khổ thơ trên chính xác đến từng chi tiết, và đằng sau hiện thực đó là một tâm trạng, một tư thế, một bản lĩnh chiến đấu ung dung, vững vàng của người lính trước những khó khăn, thử thách khốc liệt của chiến tranh15. đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sauKhông có kính, ừ thì có bụi,Bụi phun tóc trắng như người giàChưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốcNhìn nhau mặt lấm cười ha có kính, ừ thì ướt áoMưa tuôn, mưa xối như ngoài trờiChưa cần thay, lái trăm cây số nữaMưa ngừng, gió lùa khô mau khổ thơ trên được trích trong văn bản “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật sáng tác năm 1969 đã rất thành công trong việc thể hiện tinh thần bất chấp gian khổ, coi thường hiểm nguy của những người lính lái xe. Những gian khổ, hiểm nguy đã trở thành cuộc sống của những người lính lái xe Trường Sơn. Dù trong bất kì hoàn cảnh, tình thế nào, người lính vẫn tìm được tinh thần lạc quan để chiến đấu và chiến thắng quân thù. Hình ảnh “gió”, “bụi”, “mưa” tượng trưng cho những gian khổ, thử thách nơi chiến trường. Cấu trúc lặp “không có …, ừ thì…” đi liền với kết cấu phủ định “chưa có …” ở hai khổ thơ đã thể hiện thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn. Hình ảnh so sánh “Bụi phun tóc trắng như người già” và “Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời” nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thiên nhiên và chiến trường, đồng thời cho thấy sự ngang tàn, phơi phới lạc quan, dũng mãnh tiến về phía trước của người lính lái xe Trường Sơn. Hình ảnh “phì phéo châm điếu thuốc” và “lái trăm cây số nữa” cho thấy người lính bất chấp gian khổ, coi thường những hiểm nguy, thử thách. Ngôn ngữ giản dị như lời nói thường ngày, giọng điệu thì thản nhiên, hóm hỉnh … làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của người lính, cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ, hiểm nguy của cuộc chiến đấu. Phải chăng tiểu đội xe không kính tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng và thanh niên Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước gian khổ mà oai hùng? Viết đoạn văn làm sáng rõ chủ đề “Bà là người nhóm lửa, truyền lửa và giữ lửa”. Bà là người nhóm lửa, truyền lửa và giữ lửa. “Lửa” ở đây có lẽ không còn là ngọn lửa thực bập bùng ẩn hiện khi sớm khi chiều mà đã mang nét nghĩa biểu tượng lửa của tình yêu thương, của niềm tin, hi vọng,….Bà là người nhóm lửa bởi bà là người đã nhóm lên ngọn lửa về tuổi thơ đẹp đẽ nhất của cháu. Tuổi thơ của cháu dù trải qua những nhọc nhằn, vất vả nhưng luôn hạnh phúc vì cháu được sống trong tình yêu thương của bà, trong sự đùm bọc, sẻ chia tình làng nghĩa xóm. Bên bếp lửa hồng ấm áp của bà, cháu được nghe bà kể những chuyện đời xưa, đời nay, được bà bảo, bà dạy, bà chăm tận tình , ấm áp. Bên bếp lửa ấy, cháu cảm nhận thấm thía tình yêu thương của bà qua “khoai sắn ngọt bùi”, cảm được tình cảm xóm giềng thắm thiết qua “nồi xôi gạo mới xẻ chung vui” và hơn hết, bà đã nhóm lên những “tâm tình tuổi nhỏ” trong cháu, những kí ức tuyệt vời có sức nâng đỡ và tỏa sáng tâm hồn cháu trong mỗi hành trình dài rộng của cuộc đời. Bà không chỉ nhóm lửa mà còn giữ lửa. Ngọn lửa của tình yêu thương, của niềm tin chưa bao giờ bị dập tắt trong lòng bà dù cuộc sống có cực khổ, cơ hàn đến bao nhiêu chăng nữa. Thời gian chảy trôi, những năm tháng đói nghèo quay quắt cũng qua đi, cháu đã lớn khôn nhưng “bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”, vẫn cần cù với công việc thầm lặng. Ngọn lửa của tình yêu thương, của niềm tin vào ngày mai tươi sáng vẫn luôn ấp ủ trong lòng bà. Trong hoàn cảnh đất nước đau thương, cơ hàn, giặc dã, ngọn lửa ấy luôn tỏa sáng trong lòng bà để biến thành nghị lực phi thường vượt qua mọi khó khăn, nó tựa như ánh sáng cuối đường hầm để người ta có niềm tin bước tới, chiến thắng sự khốc liệt của thực tại. Bà nhóm lửa, giữ lửa và bà còn truyền ngọn lửa rực cháy ấy cho cháu. Ngọn lửa tình yêu thương của bà giúp cho cháu biết sống yêu thương, thủy chung và tình nghĩa; ngọn lửa niềm tin trong lòng bà đã truyền cho cháu tinh thần lạc quan và ước mơ tươi sáng của ngày mai, giúp cháu vượt qua được khó khăn, khốc liệt ở thực tại. Nhờ có ngọn lửa yêu thương và niềm tin bà đã truyền cho cháu, cháu có thêm nghị lực, thêm ý chí để thực hiện những ước mơ, đủ tự tin để vươn tới những chân trời cao rộng. Bà gửi vào tâm hồn cháu những kí ức đẹp của tuổi thơ , để rồi khi đi xa, đến mọi phương trời xa lạ, cháu vẫn nhớ những hình ảnh thân thương về bà và bếp lửa nồng ấm. Bà chính là hiện thân của tình yêu thương, của đức hi sinh, của bản lĩnh và nghị lực mạnh mẽ, những tình cảm nồng ấm bên bà chính là gói hành trang tinh thần để cháu sải bước trên đường đời rộng mở. 1TIẾT 2 NS NG. TCV RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN. A, Mục tiêu cần đạt giúp HS Rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết đoạn văn và liên kết đoạn Rèn luyện kĩ năng diễn đạt ý. B, Chuẩn bị Thầy soạn giáo án Trò ôn kiến thức C, Tiến trình tổ chức các hoạt động HĐ 1 Kiểm tra bài cũ HĐ 2 Giới thiệu bài mới HĐ 3 Bài mới Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt A- Xây dụng đoạn văn I, Khái niệm ? Thế nào là một đoạn Đoạn văn là một phần của văn bản, gồm HSTL văn? một tập hợp câu nối tiếp nhau bằng các phép liên kết, thể hiện một luận điểm một ý tương đối hoàn chỉnh. Hình thức thường bắt đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa khi bắt đầu, chấm câu, xuống dòng khi kết thúc. ? Có những loại đoạn văn HSTL II, Phân loại - Về hình thức có đoạn văn giải thích, ntn? chứng minh, bình luận... - Về chức năng có đoạn ĐVĐề, triển khai vấn đề, kết thúc vấn đề, đoạn chuyển tiếp... - Về cách thức trình bày có đoạn diễn dịch, đoạn quy nạp, đoạn song hành... III, Xây dựng đoạn văn theo cách lập luận 1, Kết cấu diễn dịch ? Em hãy cho biết cách - Gồm một câu diễn đạt ý chính, ý bao HSTL xây dựng đoạn văn theo quát gọi là câu chủ đề đứng ở đầu đoạn. - Các câu tiếp theo triển khai ý của câu chủ cách lập luận? đề và làm sáng tỏ ý của câu chủ đề. 2, Kết cấu quy nạp Gồm các câu phân tích các hiện tượng, các yếu tố riêng lẻ để đi đến một nhận định, kết luận chung đứng ở cuối đoạn. 2 ? Thế nào là liên kết đoạn văn?. HSTL. 3, Kết cấu hỗn hợp diễn dịch qui nạp Mở đầu nêu ý khái quát, tổng hợp vấn đề, sau đó phân tích từng yếu tố, và cuối cùng tổng hợp lại, khẳng định vấn đề. B. Liên kết đoạn I. Khái niệm Bài văn là một thể thống nhất hoàn chỉnh được tạo nên bởi các phần các đoạn, các câu. Do đó giữa các phần, các đoạn, các câu cần phải có sự dính kết với nhau. Sự dính kết đó được gọi là sự liên kết. II. Các cách liên kết đoạn 1. Dùng từ hoặc ngữ để liên kết a, Nối các đoạn có quan hệ thứ tự Ta có các từ ngữ Trước tiên, trước hết, thoạt tiên, tiếp theo, sau đó, cuối cùng, một là, hai là, bắt đầu là... b, Nối các đoạn có quan hệ song song Một mặt là, mặt khac là, ngoài ra, bên cạnh đó... c, Nối các đoan có quan hệ tăng tiến Vả lại, hơn nữa, thậm chí... d, Nối các đoạn có quan hệ tương đồng Tương tự, cũng thế, cũng vậy, cũng giống như trên... đ, Nối các đoạn có quan hệ nhân quả Bởi vậy, do đó, vì thế cho nên... e, Nối các đoạn có quan hệ tương phản Nhưng, song, tuy nhiên, tuy thế, tuy vậy, thế nhưng, trái lại, ngược lại... g, Nối một đoạn có ý nghĩa tổng kết các đoạn trước Tóm lại, nói tóm lại, chung quy, tổng kết lại.... 2. Dùng câu để liên kết a, Câu nối liên kết với phần trước, đoạn trước. 3 RÈN LUYỆN KĨ NĂNGLÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌCA. KHÁI QUÁT VỀ VĂN NGHỊ LUẬN - Văn nghị luận là dùng ý kiến lí lẽ của mình để bàn bạc, để thuyết phụcngười khác về một vấn đề nào đó. Để thuyết phục được ý kiến phải đúng vàthái độ phải đúng. Có thể gọi ý kiến là lý còn thái độ là tình. Có khi ý kiếnđúng mà thái độ không đúng thì cũng kém giá trị và tác dụng. Có ý kiến đúngvà thái độ đúng rồi lại phải có cách nghị luận hợp lý Yêu cầu bài văn nghị luận Phải đúng hướng, phải trật tự, phải mạch lạc,phải trong sáng, phải sinh động, hấp dẫn, sáng Những thao tác chính của văn nghị luận giải thích, chứng minh, phân tích,bình luận, bác bỏ, so sánh,…- Nghị luận văn học là một dạng nghị luận mà các vấn đề đưa ra bàn luận làcác vấn đề về văn học tác phẩm, tác giả, thời đại văn học,…- Khi hướng dẫn học sinh làm bài văn nghị luận văn học cần chú ýcác yêu cầu sau đây+ Củng cố cho học sinh nắm chắc các thao tác nghị luận về đoạn thơ, bàithơ, đoạn trích, tác phẩm văn xuôi.+ Củng cố kiến thức cơ bản ở mỗi tác phẩm văn học như tác giả, hoàn cảnhsáng tác, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, giá trị tư tưởng,…+ Đối với thơ, cần chú ý đến hình thức thể hiện hình ảnh, nhịp điệu, cấutrúc, biện pháp tu từ, .+ Đối với tác phẩm văn xuôi cú ý đến cốt truyện, nhân vật, tình tiết, các dẫnchứng chính xác, giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo, tình huống truyện,…B. CÁCH LÀM MỘT BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌCI. Tìm hiểu đề- Cần khắc sâu cho học sinh tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, cần trả lờicho được 4 câu hỏi sau đây1. Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết? Viết lại rõ ràng luận đề ra 2 dạng đề- Đề nổi, các em dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề Đề chìm, các em cần nhớ lại bài học về tác phẩm ấy, dựa vào chủ đề củabài đó mà xác định luận Đề yêu cầu nghị luận theo kiểu bài nào? Dưới đây là dạng đềthường gặp- Bình giảng một đoạn thơ- Phân tích một bài Phân tích một đoạn Phân tích một vấn đề trong tác phẩm văn Phân tích nhân Phân tích một hình tượng- Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật,…3. Cần sử dụng những thao tác nghị luận nào, thao tác nào chính?4. Để giải quyết vấn đề cần sử dụng những dẫn chứng nào? Ở đâu?II. Tìm ý và lập dàn ý1. Tìm ý- Tự tái hiện lại kiến thức đã học về những giá trị nội dung và nghệ thuật củatác phẩm đang bàn Tự suy nghĩ và trả lời các câu hỏi+ Xác định giá trị nội dung, tư tưởng tác phẩm ấy chứa đựng bao nhiêu nộidung. Đó là những nội dung nào?; Qua mỗi nội dung, tác giả thể hiện thái độ,tình cảm gì? Nhà văn muốn gởi gắm thông điệp gì đến người đọc?+ Xác định giá trị nghệ thuật để làm bật lên giá trị nội dung, nhà văn đã sửdụng những hình thức nghệ thuật nào?; Thủ pháp nghệ thuật quan trọngnhất mà tác giả sử dụng để gây ấn tượng cho người đọc là thủ pháp gì?; Chitiết nào, hình ảnh nào,…làm em thích thú nhất? Vì sao? Nhà văn đã sử dụngnghệ thuật gì ở đó?Cần lưu ý, việc phân chia hai vấn đề nội dung, hình thức để dễ tìm ý, nhưngkhi phân tích thì không nên tác rời giá trị nội dung và nghệ thuật.2. Lập dàn ýDựa trên các ý đã tìm được, học sinh cần phát họa ra 2 dàn ý sơ lược. Cầnchú ý học sinh khi lập dàn ý và triển khai ý phải đảm bảo bốc cục 3 phầncủa bài văn, nếu thiếu một phần, bài văn sẽ không hoàn chỉnh và bị đánh đây là dàn ý cơ bản của một bài văn phân tích tác phẩm.* Mở bài- Giới thiệu vài nét lớn về tác Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác Giới thiệu luận đề cần giải quyết. cần bám sát đề bài để giới thiệu lau65nđề cho rõ ràng, chính xác. Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề.* Thân bài- Nêu luận điểm 1 – luận cứ 1 – luận cứ 2,…Các luận điểm, luận cứ này chínhlà các ý 1,2,3…ý a, ýb, mà các thầy cô đã giảng dạy trong bài học về tácphẩm ấy.Học sinh cần chỉ ra giá trị nội dung thứ nhất là gì, trong đó chứa đựng giá trịnghệ thuật gì?, giá trị tư tưởng tình cảm gì?,…- Nêu luận điểm 2 – luận cứ 1 – luận cứ 2,…Cần chỉ ra giá trị nội dung thứ 2,trong đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì, giá trị tư tưởng tình cảm gì?,… - Nhận định chung khắc sâu giá trị tư tưởng – chỉ ra thành công về nội dungvà nghệ thuật của tác phẩm so sánh với các tác phẩm khác cùng thời vànêu hạn chế của nó nếu có.* Kết bàiKhẳng định giá trị văn học của tác phẩm ở 2 mặt nội dung và nghệ khi đã có dàn ý, học sinh cần phải biết dựng đoạn dựa theo các luậnđiểm vừa tìm Cách dựng đoạn và liên kết đoạn* Dựng đoạnCần nhận thức rõ mỗi luận điểm phải được tách ra thành một đoạn văn nghịluận Phải xuống dòng và lùi đầu dòng, chữ đầu tiên phải viết hoaMột đoạn văn nghị luận thông thường cần chứa đựng một số loại câu sauđây- Câu chủ đoạn nêu lên luận điểm của cả đoạn, câu chủ đoạn cần ngắn gọnrõ Câu phát triển đoạn gồm một số câu liên kết nhau câu giải thích, câu dẫnchứng, câu phân tích dẫn chứng, câu so sánh, câu bình luận,…- Câu kết đoạn là câu nhận xét, đánh giá vấn đề vừa triển khai, tiểu kết cảđoạn.* Liên kết đoạnCác đoạn văn trong bài văn đều cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Có 2mối liên kết liên kết nội dung và liên kết hình Liên kết nội dung+ Tất cả đoạn văn trong bài văn bắt buộc phải có liên kết nội dung, nghĩa làmỗi đoạn văn đều phải hướng vào luận đề, làm rõ luận đề. Nếu không thì bàivăn sẽ trở nên lan man, xa đề, lạc đề.+ Có thể thấy sự liên kết nội dung qua những từ ngữ xuất hiện trong mỗiđoạn văn. Các từ ngữ quan trọng trong luận đề hoặc những từ ngữ trongcùng một trường từ vựng ấy thường xuất hiện nhiều lần, lặp đi lặp lại nhiềulần trong các đoạn Liên kết hình thức+ Bên cạnh sự liên kết nội dung ở các đoạn văn, giáo viên cần chỉ ra cho cácem cách liên kết hình thức để giúp cho việc triển khai ý thêm dễ dàng, làmcho bài văn trở nên dễ đọc, dễ hiểu, có tính mạch lạc, rõ ràng.+ Liên kết hình thức có thể thấy rõ qua các câu nối hoặc từ ngữ liên kết đoạnnằm đầu mỗi đoạn văn.+ Tùy theo mối quan hệ giữa các đoạn văn mà ta có thể dùng các từ ngữ liênkết đoạn khác nhau, dưới đây là một số từ ngữ mà tần số xuất hiện rất nhiềutrong các bài làm văn. Trước tiên, tiếp theo đó, ở khổ thơ thứ nhất, sang khổthơ thứ hai,…; Bên cạnh đó, song song đó, không những thế, song, nhưng,…;Về cơ bản, về phương diện, có thể nói, cũng có khi, rõ ràng, chính vì, tấtnhiên,…; Nếu như, nếu chỉ có thể, thế là, dĩ nhiên, thực tế là, vẫn là, có lẽ,…;Cũng cần nói thêm, trở lại vấn đề,…; Cho dù, mặc dù vậy, nếu như ở trên,…;Nhìn chung, nói tóm lại,…C. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌCI. Nghị luận về một đoạn thơ, bài có các nội dung sau- Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn Bàn về giá trị nội dung và nghệ thuật cảu bài thơ, đoạn Đánh giá chung về bài thơ, đoạn Yêu Đọc kĩ một đoạn thơ, bài thơ nắm hoàn cảnh, nội dung, vị trí,…- Đoạn thơ bài thơ có những hình ảnh, ngôn ngữ gì đặc Đoạn thơ, bài thơ thể hiện phong cách nghệ thuật, tư tưởng tình cảm củatác giả như thế nào?2. Các bước tiến hànha. Tìm hiểu đề- Đọc kĩ đề, xác định nội dung nghị luận trong bài thơ, đoạn thơ?- Thao tác lập Phạm vi dẫn Tìm ý có nhiều cách tìm ý* Tìm ý bằng cách lập câu hỏi tác phẩm hay ở chỗ nào? Nó xúc động ở tìnhcảm, tư tưởng gì? Cái hay thể hiện ở hình thức nghệ thuật nào? Hình thức đóđược xây dựng bằng những thủ pháp nào?* Tìm ý bằng cách đi sâu vào những hình ảnh, từ ngữ, tầng nghĩa của tácphẩm,…c. Lập dàn ý* Mở bài- Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, đoạn thơ hoàn cảnh sáng tác, vị trí,…- Dẫn bài thơ, đoạn thơ.* Thân bài- Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ dựa theo các ýtìm được ở phần tìm ý.- Bình luận về vị trí đoạn thơ, đoạn thơ.* Kết bàiĐánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ trong việc thể hiện nội dung tưtưởng và phong cách nghệ thuật của nhà Nghị luận về một ý kiến bàn về văn Yêu Nắm rõ nhận định, nội dung của nhận định đề cập Nghị luận cần phải có những hiểu biết về văn Nắm rõ tính hiện thực, tính nhân đạo, ngôn ngữ văn Thành thạo các thao tác nghị Các bước tiến hànha. Tìm hiểu đề- Xác định luận đề nội dung ý kiến, nhận Xác định thao Phạm vi tư Tìm Lập dàn ý* Mở bài- Giới thiệu khái quát ý kiến, nhận định…- Dẫn ra nguyên văn ý kiến đó.* Thân bài triển khai các ý, vận dụng các thao tác để làm rõ nhận định.* Kết bài khẳng định lại vấn đề, nêu ý nghĩa, liên hệ bản Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi1. Yêu cầu- Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần nghị Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc mộtsố khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm đoạn Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn Các bước tiến hànha. Tìm hiểu đề- Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần làm Các thao tác nghị Phạm vi dẫn Tìm ýc. Lập dàn ý* Mở bài- Giới thiệu tác giả, tác phẩm xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…- Dẫn nội dung nghị luận.* Thân bài- Ý khái quát tóm tắt tác phẩm- Làm rõ nội dung nghệ thuật theo định hướng của đề- Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích.* Kết bài Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích cái hay, độc đáo1. Nghị luận về một tình huống trong tác phẩm, đoạn trích văn Mở bài- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. có thể nêu phong cách.- Giới thiệu về tác phẩm đánh giá sơ lược về tác phẩm.- Nêu nhiệm vụ nghị luậnb. Thân bài- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tácTình huống truyện Tình huống truyện giữ vai trò là hạt nhân của cấu trúc thểloại. Nó là cái hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt, khiếntại đó cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất, ý đồ tư tưởng của tác giả cũng bộclộ đậm nét Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huốngđó.+ Tình huống 1 ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.+ Tình huống 2 ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm. - Bình luận về giá trị của tình huốngc. Kết bài- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm- Cảm nhận của bản thân về tình huống Nghị luận về một nhân vật, nhóm nhân vật trong tác phẩm, đoạntrích văn Mở bài- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. có thể nêu phong cách.- Giới thiệu về tác phẩm đánh giá sơ lược về tác phẩm, nêu nhân Nêu nhiệm vụ nghị luậnb. Thân bài- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác- Phân tích các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân vật.chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng thái độ nhân vật - Đánh giá về nhân vật đối với tác phẩmc. Kết bài- Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm, của văn học Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó3. Nghị luận về giá trị của tác phẩm, đoạn trích văn Dàn bài giá trị nhân Mở bài- Giới thiệu về tác giả, tác Giới thiệu về giá trị nhân Nêu nhiệm vụ nghị luậnb. Thân bài- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác- Giải thích khái niệm nhân đạo Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản củavăn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đaucủa con người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn conngười và lòng tin vào khả năng vươn dậy của Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo+ Tố cáo chế độ thống trị đối với con người.+ Bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh con người.+ Trân trọng khát vọng tư do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người.+ Đồng tình với khát vọng và ước mơ con Đánh giá về giá trị nhân Kêt bài- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thoc_tk_cnt"> 13 1 12

rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận