A. Mật độ quần thể. B. Tỷ lệ giới tính. C. Kiểu phân bố các cá thể trong quần thể. D. Tần số tương đối của các alen về một gen nào đó.
Một nhóm phối hợp tốt với nhau cần có sự lắng nghe từ mỗi thành viên. 2. Tôn trọng là nguyên tắc bắt buộc của kỹ năng làm việc nhóm. Tôn trọng người khác chính là tôn trọng chính mình. Khi làm việc nhóm, mọi người cần có sự tôn trọng lẫn nhau. Nếu thiếu đi yếu
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. 2.
Những lợi ích và ý nghĩa của làm việc nhóm. 3.1 Cải thiện kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên. 3.2 Giải quyết vấn đề và tăng năng suất công việc. 3.3 Thúc đẩy sự sáng tạo và đưa ra những quyết định đúng đắn. 3.4 Rèn tính kỷ luật. Người ta thường nói: "Muốn
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. Cách xác định và tính thuế khoán cho hộ kinh doanh như sau:
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Mầm non Lớp Chồi - Chủ đề: Các đồ dùng có thể gây nguy hiểm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TUẦN 01 (Từ ngày 07/09 đến ngày 11/09/2020) CHỦ ĐỀ: CÁC ĐỒ DÙNG CÓ
6EZqBva. Khi nói về kích thước của quần thể sinh vật, cho các phát biểu sau I. Kích thước quần thể dao động từ giá trị tối thiểu tới giá trị tối đa và sự dao động này khác nhau giữa các loài II. Kích thước quần thể là khoảng không gian cần thiết để quần thể tồn tại và phát triển. III. Kích thước tối đa là giới hạn lớn nhất về số lượng mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. IV. Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển. V. Kích thước quần thể thay đổi phụ thuộc vào 4 nhân tố Mức độ sinh sản, tử vong, mức nhập cư và xuất cư. VI. Trong cùng 1 đơn vị diện tích, quần thể voi thường có kích thước lớn hơn quần thể gà rừng. Số phát biểu không đúng là
Last updated Th3 20, 2023 Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? vừa được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết tổng hợp các khái niệm về quần thể. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây nhé. Khái niệm về quần thể 1. Quần thể là gì? 2. Điều kiện của một quần thể 3. Đặc trưng của một quần thể Câu hỏi Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? A. Cây cỏ ven bờ. B. Đàn cá chép trong ao. C. Cá chép và cá vàng trong bể cá cảnh. D. Cây trong vườn. Lời giải Đáp án đúng B. Đàn cá chép trong ao. Giải thích Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng giao phối sinh ra con cái, có lịch sử phát triển chung và cách ly với quần thể cùng loài khác. Một quần thể có khi chỉ sinh sản hữu tính hoặc sinh sản vô tính, hoặc có cả hai hình thức sinh sản này, nhưng những cá thể được xem là cùng quần thể, khi thoả mãn các điều kiện chính sau Gồm các cá thể cùng một loài, có chung một vốn gen, giữa chúng thường có quan hệ sinh sản. Thường phân bố cùng một không gian gọi là sinh cảnh trong hệ sinh thái. Cùng có lịch sử phát triển chung, nghĩa là đã trải qua nhiều thế hệ chung sống. Tồn tại vào cùng một thời điểm đang xét đến. Như vậy, đàn cá chép trong ao là một quần thể. 1. Quần thể là gì? Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng giao phối sinh ra con cái, có lịch sử phát triển chung và cách ly với quần thể cùng loài khác. 2. Điều kiện của một quần thể Một quần thể có khi chỉ sinh sản hữu tính hoặc sinh sản vô tính, hoặc có cả hai hình thức sinh sản này, nhưng những cá thể được xem là cùng quần thể, khi thoả mãn các điều kiện chính sau Gồm các cá thể cùng một loài, có chung một vốn gen, giữa chúng thường có quan hệ sinh sản. Thường phân bố cùng một không gian gọi là sinh cảnh trong hệ sinh thái. Cùng có lịch sử phát triển chung, nghĩa là đã trải qua nhiều thế hệ chung sống. Tồn tại vào cùng một thời điểm đang xét đến. 3. Đặc trưng của một quần thể – Cấu trúc giới tính, cấu trúc sinh sản Cấu trúc giới tính là tỉ lệ số cá thể đực/cái của quần thể. Cấu trúc giới tính trong thiên nhiên và trong tổng số các cá thể mới sinh thường là 11. Tuy nhiên tỉ lệ này luôn thay đổi phụ thuộc vào đặc tính của loài, tập tính sinh sản, điều kiện môi trường, sức sống của các cá thể đực/ này cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể, giúp con người chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực cái, phù hợp cho nhu cầu sản xuất và khai thác bền vững tài nguyên. – Thành phần nhóm tuổi Đời sống của sinh vật thường gồm 3 nhóm tuổi sinh thái trước sinh sản, sinh sản, sau sinh sản. Thành phần nhóm tuổi là tỉ lệ 3 nhóm tuổi đó trong quần thể, và phụ thuộc vào tuổi thọ trung bình của loài, vùng phân bố, điều kiện sống, khả năng sống sót của từng nhóm cứu thành phần nhóm tuổi cho ta thấy được sự phát triển của quần thể trong tương lai. Khi xếp chồng hình biểu thị các nhóm tuổi lên nhau ta được tháp tuổi đối với quần thể người là tháp dân số. Có 3 dạng tháp như sau Tháp phát triển Đáy rộng, đỉnh nhọn dần chứng tỏ số con non nhiều, số cá thể già ít, tỉ lệ sinh nhiều, tử ít. Tháp ổn định đáy rộng vừa phải, canh tháp gần như thẳng đứng chứng tỏ tỉ lệ sinh/tử xấp xỉ nhau. Tháp suy thoái đáy hẹp, đỉnh rộng chứng tỏ tỉ lệ tử nhiều, sinh ít, nhiều cá thể già, ít con non. – Sự phân bố cá thể Sự phân bố cá thể là sự chiếm cứ không gian của các cá thể trong sinh cảnh, phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tập tính của loài. Có 3 dạng phân bố Phân bố đều khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ Dạng phân bố này hiếm gặp trong tự nhiên. Phân bố theo nhóm khi điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể có xu hướng tụ lại với nhau. Dạng phân bố này hay gặp trong tự nhiên. Phân bố ngẫu nhiên là dạng trung gian của hai dạng trên, khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ cao cũng không có xu hướng tụ lại. Dạng phân bố này cũng ít gặp trong tự nhiên – Kích thước và mật độ + Kích thước là tổng số cá thể, khối lượng hoặc năng lượng trong quần thể phù hợp với nguồn sống, không gian mà nó chiếm cứ. Kích thước của quần thể thường có 2 mức tối thiểu và tối đa.. + Mật độ là số lượng, khối lượng hay năng lượng cá thể của quần thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích mà quần thể sinh sống. Nó cũng chỉ ra khoảng cách trung bình giữa các cá thể trong vùng phân bố của quần thể. – Sức sinh sản và sự tử vong Sức sinh sản là khả năng gia tăng về mặt số lượng của quần thể. Nó phụ thuộc vào sức sinh sản của cá thể. Cụ thể Số lượng trứnghay con trong một lần sinh, khả năng chăm sóc trứng hay con của cá thể loài đó Số lứa đẻ trong một năm đời, tuổi trưởng thành sinh dục Mật độ Sự tử vong là mức giảm số lượng cá thể của quấn thể. Nó phụ thuộc vào Giới tính sức sống của cá thể cái so với đực Nhóm tuổi cá hay tử vong ở giai đoạn trứng, thủy tức sự tử vong đồng đều ở các lứa tuổi Điều kiện sống vừa gửi tới bạn đọc bài viết Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được khái niệm về quần thể, điều kiện của một quần thể và đặc trưng của một quần thể… Hi vọng qua bài viết bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Sinh học lớp 12 nhé. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tài liệu học tập các môn Toán lớp 12, Ngữ văn lớp 12… ▪️ chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy. ▪️ có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải. ▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi. ▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website khi copy bài viết.
Câu hỏi Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? A. Cây trong vườn B. Cây cỏ ven bờ hồ C. Cá chép và cá vàng trong bể cá cảnh D. Đàn cá rô trong ao Cho các tập hợp các cá thể sinh vật sau 1 Cá trắm cỏ trong ao; 2 Cá rô phi đơn tính trong hồ; 3 Bèo trên mặt ao; 4 Các cây ven hồ; 5 Ốc bươu vàng ở ruộng lúa; 6 Chim ở lũy tre làng; 7 Sen trong đầm; 8 Cá Cóc Tam đảo Ba Vì. Có bao nhiêu tập hợp sinh trên được coi là quần thể? A. 2 B. 4 C. 3 D. 5Đọc tiếp Xem chi tiết Xét tập hợp sinh vật sau 1 Cá rô phi đơn tính ở trong hồ. 2 Cá trắm cỏ trong ao. 3 Sen trong đầm. 4 Cây ở ven hồ. 5 Chuột trong vườn. 6 Bèo tấm trên mặt ao. Các tập hợp sinh vật là quần thể gồm có A. 1, 2, 3, 4, 5 và 6 B. 2, 3, 4, 5 và 6 C. 2, 3 và 6 D. 2, 3, 4 và 6Đọc tiếp Xem chi tiết Có bao nhiêu tập hợp cá thể sau đây được gọi là quần thể? 1 Một đàn sói sống trong rừng. 2 Một rừng cây. 3 Các con ong thợ lấy mật ở vườn hoa. 4 Một đàn cá rô phi đơn tính sống dưới ao A. 1 B. 2 C. 3 D. 4Đọc tiếp Xem chi tiết Cho các tập hợp cá thể sau I. Một đàn sói sống trong rừng. II. Một lồng gà bán ngoài chợ. III. Đàn cá rô phi đơn tính sống dưới ao. IV. Các con ong thợ lấy mật ở vườn hoa. V. Một rừng cây. Có bao nhiêu tập hợp cá thể sinh vật không phải là quần thể? A. 2 B. 4 C. 3 D. 5Đọc tiếp Xem chi tiết Cho các tập hợp sinh vật sau 1. Cá trắm cỏ trong ao; 6. Voi ở khu bảo tồn Yokdôn; 2. Cá trong hồ; 7. Ốc bươu vàng ở ruộng lúa; 3. Bèo trên mặt ao; 8. Chuột trong vườn; 4. Sen trong đầm ; 9. Sim trên đồi; 5. Các cây ven hồ; 10. Chim ở lũy tre làng Có bao nhiêu tập hợp trên thuộc quần thể sinh vật? A. 6 B. 8 C. 4 D. 5Đọc tiếp Xem chi tiết Cho tập hợp sinh vật sau đây, có bao nhiêu tập hợp không phải là quần thể sinh vật? I. Cá trắm cỏ trong ao. II. Cá rô phi đơn tính trong hồ. III. Chuột trong vườn. IV. Chim ở lũy tre làng A. 1 B. 3 C. 2 D. 4Đọc tiếp Xem chi tiết Ở một quần thể cá chép trong một hồ cá tự nhiên, sau khi khảo sát thì thấy có 10% cá thể ở tuổi trước sinh sản, 40% cá thể ở tuổi đang sinh sản, 50% cá thể ở tuổi sau sinh sản. Kết luận nào sau đây là đúng về quần thể này? A. Quần thể đang có xu hướng tăng số lượng cá thể B. Quần thể thuộc dạng đang suy thoái C. Quần thể thuộc dạng đang phát triển D. Quần thể có cấu trúc tuổi ổn địnhĐọc tiếp Xem chi tiết Ở một quần thể cá chép trong một hồ cá tự nhiên, sau khi khảo sát thì thấy có 50% cá thể ở tuổi trước sinh sản, 30% cá thể ở tuổi đang sinh sản, 20% cá thể ở tuổi sau sinh sản. Kết luận nào sau đây là đúng về quần thể này? A. Quần thể đang có xu hướng giảm số lượng cá thể B. Quần thể thuộc dạng đang suy thoái C. Quần thể thuộc dạng đang phát triển D. Quần thể có cấu trúc tuổi ổn địnhĐọc tiếp Xem chi tiết Ba quần thể cá chép trong 3 hồ cá có số lượng cá thể ở các nhóm tuổi như sauTrong các dự đoán sau về các quấn thể trên, dự đoán nào đúng, dự đoán nào sai?1 Quần thể a có kích thước ổn định theo thời gian.2 Quần thể b là quần thể đang suy thoái.3 Quần thể c bị khai thác quá tiềm năng. 4 Quần thể b đang tăng trưởng, quần thể c đang suy tiếp Xem chi tiết Có bao nhiêu ví dụ sau đây là biểu hiện của quan hệ cạnh tranh trong quần thể?1 Bồ nông xếp thành hàng để bắt được nhiều cá hơn.2 Các cây bạch đàn mọc dày khiến khiến nhiều cây bị còi cọc và chết dần.3 Linh dương và bò rừng cùng ăn cỏ trên một thảo nguyên.4 Cá mập con sử dụng trứng chưa nở làm thức ăn.5 Cá đực sống dưới biển sâu kí sinh ở con cái cùng loài. A. 1 B. 2 C. 4 D. 3Đọc tiếp Xem chi tiết
Câu hỏi Nhóm cá thể nào sau đây là quần thể? A. Thực vật ven biển. B. Cá chép trong ao. C. Cá chép và cá vàng trong bể cá. D. Cây cối trong vườn. Câu trả lời Câu trả lời đúng B. Cá chép trong ao. Giải thích Dân số là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng giao phối sinh ra con cái, có quá trình phát triển chung và cách li với các quần thể khác cùng loài. Một quần thể đôi khi có thể chỉ sinh sản hữu tính hoặc vô tính hoặc cả hai, nhưng các cá thể được coi là cùng một quần thể, khi các điều kiện chính sau đây được thỏa mãn Gồm các cá thể cùng loài, có chung vốn gen, giữa chúng thường có mối quan hệ sinh sản. Thường phân bố trong cùng một không gian gọi là sinh cảnh trong hệ sinh thái. Họ có một lịch sử phát triển chung, đó là họ đã sống cùng nhau qua nhiều thế hệ. Hiện có cùng lúc trong câu hỏi. Như vậy, trường cá chép trong ao là quần thể. Kiến thức sâu rộng Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong một không gian nhất định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng giao phối sinh ra con cái, có lịch sử phát triển chung và cách li với quần thể. cùng loài. 2. Điều kiện của quần thể Một quần thể đôi khi có thể chỉ sinh sản hữu tính hoặc vô tính hoặc cả hai, nhưng các cá thể được coi là cùng một quần thể, khi các điều kiện chính sau đây được thỏa mãn Gồm các cá thể cùng loài, có chung vốn gen, giữa chúng thường có mối quan hệ sinh sản. Thường phân bố trong cùng một không gian gọi là sinh cảnh trong hệ sinh thái. Họ có một lịch sử phát triển chung, đó là họ đã sống cùng nhau qua nhiều thế hệ. Hiện có cùng lúc trong câu hỏi. 3. Đặc điểm của quần thể – Cơ cấu giới tính, cơ cấu sinh sản Cơ cấu giới tính là tỷ lệ giữa số lượng nam và nữ trong một quần thể. Cơ cấu giới tính trong tự nhiên và trong tổng số trẻ sơ sinh thường là 1 1. Tuy nhiên, tỷ lệ này luôn thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của loài, tập tính sinh sản, điều kiện môi trường, sức sống của các cá thể đực / cái. Điều này cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể, giúp ích cho con cái. là người chủ động điều chỉnh tỷ lệ nam – nữ phù hợp với nhu cầu sản xuất và khai thác bền vững tài nguyên. – Thành phần nhóm tuổi Đời sống của sinh vật thường bao gồm ba nhóm tuổi sinh thái trước sinh sản, sinh sản và sau sinh sản. Thành phần nhóm tuổi là tỷ lệ của ba nhóm tuổi đó trong quần thể và phụ thuộc vào tuổi thọ trung bình của loài, khu vực phân bố, điều kiện sống, khả năng sống của từng nhóm tuổi. cho chúng ta thấy sự phát triển của dân số trong tương lai. Khi xếp chồng các số liệu đại diện cho các nhóm tuổi lên nhau, chúng ta sẽ có tháp tuổi đối với dân số người là tháp dân số. Có 3 loại tháp như sau Hình tháp phát triển Đáy rộng, đỉnh nhọn dần chứng tỏ số con non nhiều, số lượng cá thể già ít, tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ chết thấp. Tháp ổn định đế rộng vừa phải, tháp gần như thẳng đứng, thể hiện tỷ lệ sinh / tử xấp xỉ nhau. Hình tháp suy thoái đáy hẹp, đỉnh rộng cho thấy tỷ lệ tử vong cao, tỷ lệ sinh thấp, nhiều người già, ít trẻ nhỏ. – Phân phối cá nhân Sự phân bố của các cá thể là sự chiếm đóng không gian của các cá thể trong môi trường sống, phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tập tính của loài. Có ba loại phân phối Phân bố đồng đều khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ Sự phân bố này rất hiếm trong tự nhiên. Phân bố theo nhóm khi điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể có xu hướng tụ lại với nhau. Hình thái phân bố này là phổ biến trong tự nhiên. Phân bố ngẫu nhiên là hình thức trung gian của hai kiểu trên, khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ cao cũng như không có xu hướng quần tụ. Kiểu phân bố này cũng rất hiếm trong tự nhiên – Kích thước và mật độ + Kích thước là tổng số cá thể, khối lượng hoặc năng lượng trong quần thể phù hợp với nguồn sống, không gian mà nó chiếm giữ. Quy mô quần thể thường có 2 mức tối thiểu và tối đa .. Mật độ là số lượng, khối lượng hoặc năng lượng riêng của quần thể trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích mà quần thể đó sống. Nó cũng cho thấy khoảng cách trung bình giữa các cá thể trong sự phân bố của quần thể. Khả năng sinh sản và tử vong Khả năng sinh sản là khả năng gia tăng số lượng của quần thể. Nó phụ thuộc vào khả năng sinh sản của từng cá thể. Đặc biệt Số lượng trứng hoặc con cái trong một lần sinh, khả năng chăm sóc trứng hoặc con của loài cá thể đó Số lứa trong năm đời, thành thục sinh dục Tỉ trọng Cái chết là sự giảm số lượng cá thể trong cơ thể. Nó phụ thuộc vào Giới tính sức sống của cá thể cái so với cá thể đực Nhóm tuổi cá thường chết ở giai đoạn sơ sinh, tức là tỷ lệ chết đồng đều giữa các lứa tuổi Điều kiện sống Đăng bởi Trường ĐH KD & CN Hà Nội Chuyên mục Sinh học lớp 12, Sinh học 12 Thông tin cần xem thêm Hình Ảnh về Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? Video về Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? Wiki về Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? - Câu hỏi Nhóm cá thể nào sau đây là quần thể? A. Thực vật ven biển. B. Cá chép trong ao. C. Cá chép và cá vàng trong bể cá. D. Cây cối trong vườn. Câu trả lời Câu trả lời đúng B. Cá chép trong ao. Giải thích Dân số là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng giao phối sinh ra con cái, có quá trình phát triển chung và cách li với các quần thể khác cùng loài. Một quần thể đôi khi có thể chỉ sinh sản hữu tính hoặc vô tính hoặc cả hai, nhưng các cá thể được coi là cùng một quần thể, khi các điều kiện chính sau đây được thỏa mãn Gồm các cá thể cùng loài, có chung vốn gen, giữa chúng thường có mối quan hệ sinh sản. Thường phân bố trong cùng một không gian gọi là sinh cảnh trong hệ sinh thái. Họ có một lịch sử phát triển chung, đó là họ đã sống cùng nhau qua nhiều thế hệ. Hiện có cùng lúc trong câu hỏi. Như vậy, trường cá chép trong ao là quần thể. Kiến thức sâu rộng 1. Quần thể là gì? Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong một không gian nhất định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng giao phối sinh ra con cái, có lịch sử phát triển chung và cách li với quần thể. cùng loài. 2. Điều kiện của quần thể Một quần thể đôi khi có thể chỉ sinh sản hữu tính hoặc vô tính hoặc cả hai, nhưng các cá thể được coi là cùng một quần thể, khi các điều kiện chính sau đây được thỏa mãn Gồm các cá thể cùng loài, có chung vốn gen, giữa chúng thường có mối quan hệ sinh sản. Thường phân bố trong cùng một không gian gọi là sinh cảnh trong hệ sinh thái. Họ có một lịch sử phát triển chung, đó là họ đã sống cùng nhau qua nhiều thế hệ. Hiện có cùng lúc trong câu hỏi. 3. Đặc điểm của quần thể - Cơ cấu giới tính, cơ cấu sinh sản Cơ cấu giới tính là tỷ lệ giữa số lượng nam và nữ trong một quần thể. Cơ cấu giới tính trong tự nhiên và trong tổng số trẻ sơ sinh thường là 1 1. Tuy nhiên, tỷ lệ này luôn thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của loài, tập tính sinh sản, điều kiện môi trường, sức sống của các cá thể đực / cái. Điều này cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể, giúp ích cho con cái. là người chủ động điều chỉnh tỷ lệ nam - nữ phù hợp với nhu cầu sản xuất và khai thác bền vững tài nguyên. - Thành phần nhóm tuổi Đời sống của sinh vật thường bao gồm ba nhóm tuổi sinh thái trước sinh sản, sinh sản và sau sinh sản. Thành phần nhóm tuổi là tỷ lệ của ba nhóm tuổi đó trong quần thể và phụ thuộc vào tuổi thọ trung bình của loài, khu vực phân bố, điều kiện sống, khả năng sống của từng nhóm tuổi. cho chúng ta thấy sự phát triển của dân số trong tương lai. Khi xếp chồng các số liệu đại diện cho các nhóm tuổi lên nhau, chúng ta sẽ có tháp tuổi đối với dân số người là tháp dân số. Có 3 loại tháp như sau Hình tháp phát triển Đáy rộng, đỉnh nhọn dần chứng tỏ số con non nhiều, số lượng cá thể già ít, tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ chết thấp. Tháp ổn định đế rộng vừa phải, tháp gần như thẳng đứng, thể hiện tỷ lệ sinh / tử xấp xỉ nhau. Hình tháp suy thoái đáy hẹp, đỉnh rộng cho thấy tỷ lệ tử vong cao, tỷ lệ sinh thấp, nhiều người già, ít trẻ nhỏ. - Phân phối cá nhân Sự phân bố của các cá thể là sự chiếm đóng không gian của các cá thể trong môi trường sống, phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tập tính của loài. Có ba loại phân phối Phân bố đồng đều khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ Sự phân bố này rất hiếm trong tự nhiên. Phân bố theo nhóm khi điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể có xu hướng tụ lại với nhau. Hình thái phân bố này là phổ biến trong tự nhiên. Phân bố ngẫu nhiên là hình thức trung gian của hai kiểu trên, khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ cao cũng như không có xu hướng quần tụ. Kiểu phân bố này cũng rất hiếm trong tự nhiên - Kích thước và mật độ + Kích thước là tổng số cá thể, khối lượng hoặc năng lượng trong quần thể phù hợp với nguồn sống, không gian mà nó chiếm giữ. Quy mô quần thể thường có 2 mức tối thiểu và tối đa .. Mật độ là số lượng, khối lượng hoặc năng lượng riêng của quần thể trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích mà quần thể đó sống. Nó cũng cho thấy khoảng cách trung bình giữa các cá thể trong sự phân bố của quần thể. Khả năng sinh sản và tử vong Khả năng sinh sản là khả năng gia tăng số lượng của quần thể. Nó phụ thuộc vào khả năng sinh sản của từng cá thể. Đặc biệt Số lượng trứng hoặc con cái trong một lần sinh, khả năng chăm sóc trứng hoặc con của loài cá thể đó Số lứa trong năm đời, thành thục sinh dục Tỉ trọng Cái chết là sự giảm số lượng cá thể trong cơ thể. Nó phụ thuộc vào Giới tính sức sống của cá thể cái so với cá thể đực Nhóm tuổi cá thường chết ở giai đoạn sơ sinh, tức là tỷ lệ chết đồng đều giữa các lứa tuổi Điều kiện sống Đăng bởi Trường ĐH KD & CN Hà Nội Chuyên mục Sinh học lớp 12, Sinh học 12 [rule_{ruleNumber}] Câu hỏi Nhóm cá thể nào sau đây là quần thể? A. Thực vật ven biển. B. Cá chép trong ao. C. Cá chép và cá vàng trong bể cá. D. Cây cối trong vườn. Câu trả lời Câu trả lời đúng B. Cá chép trong ao. Giải thích Dân số là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng giao phối sinh ra con cái, có quá trình phát triển chung và cách li với các quần thể khác cùng loài. Một quần thể đôi khi có thể chỉ sinh sản hữu tính hoặc vô tính hoặc cả hai, nhưng các cá thể được coi là cùng một quần thể, khi các điều kiện chính sau đây được thỏa mãn Gồm các cá thể cùng loài, có chung vốn gen, giữa chúng thường có mối quan hệ sinh sản. Thường phân bố trong cùng một không gian gọi là sinh cảnh trong hệ sinh thái. Họ có một lịch sử phát triển chung, đó là họ đã sống cùng nhau qua nhiều thế hệ. Hiện có cùng lúc trong câu hỏi. Như vậy, trường cá chép trong ao là quần thể. Kiến thức sâu rộng 1. Quần thể là gì? Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong một không gian nhất định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng giao phối sinh ra con cái, có lịch sử phát triển chung và cách li với quần thể. cùng loài. 2. Điều kiện của quần thể Một quần thể đôi khi có thể chỉ sinh sản hữu tính hoặc vô tính hoặc cả hai, nhưng các cá thể được coi là cùng một quần thể, khi các điều kiện chính sau đây được thỏa mãn Gồm các cá thể cùng loài, có chung vốn gen, giữa chúng thường có mối quan hệ sinh sản. Thường phân bố trong cùng một không gian gọi là sinh cảnh trong hệ sinh thái. Họ có một lịch sử phát triển chung, đó là họ đã sống cùng nhau qua nhiều thế hệ. Hiện có cùng lúc trong câu hỏi. 3. Đặc điểm của quần thể – Cơ cấu giới tính, cơ cấu sinh sản Cơ cấu giới tính là tỷ lệ giữa số lượng nam và nữ trong một quần thể. Cơ cấu giới tính trong tự nhiên và trong tổng số trẻ sơ sinh thường là 1 1. Tuy nhiên, tỷ lệ này luôn thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của loài, tập tính sinh sản, điều kiện môi trường, sức sống của các cá thể đực / cái. Điều này cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể, giúp ích cho con cái. là người chủ động điều chỉnh tỷ lệ nam – nữ phù hợp với nhu cầu sản xuất và khai thác bền vững tài nguyên. – Thành phần nhóm tuổi Đời sống của sinh vật thường bao gồm ba nhóm tuổi sinh thái trước sinh sản, sinh sản và sau sinh sản. Thành phần nhóm tuổi là tỷ lệ của ba nhóm tuổi đó trong quần thể và phụ thuộc vào tuổi thọ trung bình của loài, khu vực phân bố, điều kiện sống, khả năng sống của từng nhóm tuổi. cho chúng ta thấy sự phát triển của dân số trong tương lai. Khi xếp chồng các số liệu đại diện cho các nhóm tuổi lên nhau, chúng ta sẽ có tháp tuổi đối với dân số người là tháp dân số. Có 3 loại tháp như sau Hình tháp phát triển Đáy rộng, đỉnh nhọn dần chứng tỏ số con non nhiều, số lượng cá thể già ít, tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ chết thấp. Tháp ổn định đế rộng vừa phải, tháp gần như thẳng đứng, thể hiện tỷ lệ sinh / tử xấp xỉ nhau. Hình tháp suy thoái đáy hẹp, đỉnh rộng cho thấy tỷ lệ tử vong cao, tỷ lệ sinh thấp, nhiều người già, ít trẻ nhỏ. – Phân phối cá nhân Sự phân bố của các cá thể là sự chiếm đóng không gian của các cá thể trong môi trường sống, phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tập tính của loài. Có ba loại phân phối Phân bố đồng đều khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ Sự phân bố này rất hiếm trong tự nhiên. Phân bố theo nhóm khi điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể có xu hướng tụ lại với nhau. Hình thái phân bố này là phổ biến trong tự nhiên. Phân bố ngẫu nhiên là hình thức trung gian của hai kiểu trên, khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ cao cũng như không có xu hướng quần tụ. Kiểu phân bố này cũng rất hiếm trong tự nhiên – Kích thước và mật độ + Kích thước là tổng số cá thể, khối lượng hoặc năng lượng trong quần thể phù hợp với nguồn sống, không gian mà nó chiếm giữ. Quy mô quần thể thường có 2 mức tối thiểu và tối đa .. Mật độ là số lượng, khối lượng hoặc năng lượng riêng của quần thể trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích mà quần thể đó sống. Nó cũng cho thấy khoảng cách trung bình giữa các cá thể trong sự phân bố của quần thể. Khả năng sinh sản và tử vong Khả năng sinh sản là khả năng gia tăng số lượng của quần thể. Nó phụ thuộc vào khả năng sinh sản của từng cá thể. Đặc biệt Số lượng trứng hoặc con cái trong một lần sinh, khả năng chăm sóc trứng hoặc con của loài cá thể đó Số lứa trong năm đời, thành thục sinh dục Tỉ trọng Cái chết là sự giảm số lượng cá thể trong cơ thể. Nó phụ thuộc vào Giới tính sức sống của cá thể cái so với cá thể đực Nhóm tuổi cá thường chết ở giai đoạn sơ sinh, tức là tỷ lệ chết đồng đều giữa các lứa tuổi Điều kiện sống Đăng bởi Trường ĐH KD & CN Hà Nội Chuyên mục Sinh học lớp 12, Sinh học 12 Bạn thấy bài viết Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể? bên dưới để có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội Nguồn Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể